Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Câu hỏi:
Tôi được ông bà nội chia cho 01 mảnh đất 200m2. Mảnh đất trên từ trước đến giờ gia đình ông bà vẫn canh tác làm vườn rau, dựng nhà tạm, đất không có tranh chấp. Cuối năm 2016, tôi đã xây dựng một ngôi nhà cấp 4 trên mảnh đất trên và hiện tôi đang sinh sống ở đây. Mảnh đất này được ông bà của tôi sử dụng từ rất lâu nhưng chưa xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Vậy giờ tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Trường hợp của bạn do chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên trình tự, thủ tục cấp sẽ thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Theo đó, bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2014 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
+ Bản sao giấy tờ nêu trên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Trường hợp bạn không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2014 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nêu trên, bạn vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật đất đai năm 2014, cụ thể:
– Trường hợp bạn có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Trường hợp đất của bạn đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bạn không có các giấy tờ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là cơ quan bạn cần tới để có giấy xác nhận về hiện trạng đất của mình có thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0987.511.800 hoặc trực tiếp đến địa chỉ 133 Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
Trân trọng./.

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline 090.640.6868