CHẾT DO TAI NẠN LAO ĐỘNG THÌ NHÂN THÂN CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG GÌ KHÔNG?

Câu hỏi:
Chào luật sư. Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này với ạ. Em trai của tôi làm việc tại Công ty A, có hợp đồng lao động và chết trong giờ làm việc( được công ty xác định là chết do tai nạn lao động). Tôi muốn hỏi, gia đình tôi có được hưởng chế độ bồi thường hay trợ cấp gì của công ty không? Vì đã hơn 6 tháng rồi, mà phía công ty không có thông báo gì cho gia đình tôi biết.
Trả lời: 
Theo quy định tại khoản 1 Điều 142 Bộ luật lao động năm 2012 thì “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có các trách nhiệm theo quy định tại  Điều 144 Bộ luật lao động, bao gồm:

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”

Căn cứ theo những thông tin mà bạn cung cấp, em trai của bạn có đóng bảo hiểm xã hội tại công ty, xác định là chết do tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán các chi phí trong thời gian sơ cứu, cấp cứu và bồi thường cho em trai bạn. Đồng thời, em trai của bạn chết do tai nạn lao động, thì người nhà được hưởng các chế độ sau:

– Thứ nhất, Trợ cấp mai táng: người lao động chết do tai nạn lao động sẽ được hưởng trợ cấp mai tán bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động mất.

– Thứ hai, Trợ cấp tuất hàng tháng theo Khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

– Thứ ba, Trợ cấp tuất một lần theo Điều 70 và Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Cụ thể các quy định về trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần như sau:

Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Trợ cấp mai táng:

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Trợ cấp tuất hàng tháng:

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.”

 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần.

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 02033.613.886 hoặc trực tiếp đến địa chỉ 471 Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
Trân trọng./.

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline 090.640.6868