24
Th8
Đây là nội dung đáng chú ý tại Quyết định 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Cụ thể:
* Đối tượng vay vốn:
– Người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
– Người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá.
* Điều kiện vay vốn:
– Có nhu cầu vay vốn;
– Có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được UBND cấp xã xác nhận.
– Không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay.
Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm.
* Phương thức cho vay:
– Thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình: Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội, trừ TH trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
– Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện ủy thác cho các tổ chức chính trị – xã hội.
* Mức vốn cho vay tối đa:
– Đối với vay vốn để đào tạo nghề: 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
– Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm: 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù.
* Thời hạn cho vay:
– Đối với vay vốn để đào tạo nghề: Tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi).
– Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm: Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng.
* Lãi suất: Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
(Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023)